Thi công phần thô gồm thi công kết cấu chịu lực như móng ( chưa bao gồm phần gia công móng), cột, sàn, mái, kết cấu bao che tường, vách, thi công điện âm tường … Nên hiểu rằng đây là nội dung quan trọng nhất. Ngôi nhà có thể được sửa chữa, thay đổi vật liệu bề mặt, thiết bị, màu sắc,… nhưng phần thô thì không được thay đổi được, khó thay đổi. Phần thô càng chắc, càng chuẩn bị kỹ càng thì việc điều chỉnh phần hoàn thiện càng dễ dàng thuận lợi.
1. Chuẩn bị mặt bằng, làm nền móng
Từ bước này, công việc sẽ là trách nhiệm của nhà thầu xây dựng, chủ nhà sẽ không cần phải lo toàn nhiêu. Tuy nhiên chủ đầu tư cần nắm ẽo các giai đoạn chủ yếu để kiểm soát được công việc, chất lượng thi công.
Việc chuẩn bị mặt bằng bao gồm việc làm sạch, phát quang mặt đất từng vùng, theo quy mô nhà mà kỹ sư kết cấu sẽ thiết kế cho bạn. Nhà ở dân dụng thường sử dụng móng đơn và móng băng ( trường hợp đất yếu mới gia công móng như đóng cừ tràm, ép cọc, khoan cọc nhồi,…). Việc làm nền bao gồm các công việc như đào đất, hút nước ngầm, đổ đất thừa, be thành đất, gia cố nền. Việc gia cố nền hiện tại có 2 hình thức chủ yếu là ép cọc cừ tràm, cọc tre hoặc ép khoan cọc bê tông.
Cọc tre sử dụng thường là các đoạn tre dài 2 -2,5m, cọc tràm từ 2-4,5m được ép bằng búa tạ xuống nền đất với mật độ khaorng 25 – 30 cọc/m2. Mục đích của việc sử dụng ép cọc tre , cọc cừ trà là làm nền nén chặt phần đất dưới chân công trình tạo điểm nhấn, tạo điểm tỳ cho phần móng nhà.
Đối với các khu đất làm trên ao hồ lấp, hoặc nền đất không chân, đất bùn yếu đảm bảo an toàn cần thực hiện khoan ép cọc bê tông cốt théo. Cọc bê tông cốt thép sử dụng cho các công trình nhà ở dân dụng có tiết diện 200 x 200 hoặc 250 x 250. Trên mỗi đoạn bao gồn đoạn thân và đoạn mũi cọc.
Các cọc bê tông này thường được đổ sẵn, vận chuyển đến công trường bằng xe tải, sau đó dùng máy ép cẩu lên và ép xuống đất. Có 2 loại máy ép cọc là máy ép neo và máy ép tải. Ép neo đạt tải trọng thấp khoảng 20 – 40 tấn/ đầu cọc phù hợp với các công trình với quy mô lớn.
Lưu ý: Là các loại máy ép thường sử dụng với công suất điện 3 pha. Chủ nhà cần chuẩn bị sẵn nguồn điện cho nhà thầu. Khi làm hợp đồng ép cọc bê tông chủ nhà cần làm rõ với nhà thầu về các thông số cộc như mác bê tông, chủng loại thép.Vì vậy các cọc đã được đúc sẵn nên dễ bị làm gian dối vì mục đích trục lợi. Khi vận chuyển cọc đến chân công trình chủ nhà cần tiến hành kiểm tra hiện trường chất lượng của bê tông và thép theo hình thức ngẫu nhiên để tránh trường hợp cọc không đảm bảo tiêu chuẩn làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Khi ép cọc xuống đất , do địa chất nền đất không đều nên có chỗ cọc sẽ xuống sâu, chỗ xuống nông nên dẫn tới tình trạng cọc ép âm, ép dương. Ép âm là ép sâu xuống mặt đất không thấy phần cọc nhô lên mặt đất, ép dương là thấy phần cọc nhô lên mặt đất.
Cần làm rõ giá cả với nhà thầu trong mỗi tình huống ép âm hay ép dương. Chủ nhà cũng cần buộc nhà thầu làm theo các tiêu chuẩn đã quy định cụ thể trong hồ sơ thiết kế nền móng do bên tư vấn xây dựng cấp như chủng loại, vị trí cọc, số lượng cọc, cọc ép thử…
Một số lưu ý về việc ép cọc bê tông . Chủ nhà nên tham khảo tư vấn của những người có chuyên môn. Nên thực hiện hướng ép cọc theo chiều sao cho phần đất bị nén đẩy không hướng về bất kỳ nhà cửa hay vật kiến trúc nào.
Làm móng nhà được thực hiện sau khi gia cố nền đất hoàn toàn. Hiện tại móng nhà thường là móng băng, móng bè hoặc móng cọc. Đối với các trường hợp ép cọc bê tông thì đổ các đài móng để liên kết các đầu cọc, các đài móng lại với nhau thành một khung hệ vững chắc thông qua các dầm móng.
Quy trình làm móng bao gồm: đan thép, gép cốp pha, đổ và đầm bê tông, chờ bê tông ngưng hết, rút cốp pha, xây tường móng. Đây là công việc của nhà thầu, tuy nhiên gia chủ cần phối hợp giám sát, theo dõi và chỉ đạo thực hiện theo bản vẽ thiết kế.
2. Xây dựng phần khung nhà
Sau khi hoàn tất phần nền móng thì tiếp bước sang phần xây dựng khung nhà. Khung nhà bao gồm toàn bộ hệ khung kết cấu bê tông cốt thép, cột, dầm, đà, sàn và hệ khung tường bao, tường ngăn chia nhà. Trong đó vật liệu bê tông, cốt thép, gạch là loại vật liệu chính được sử dụng phổ biến nhất hiện nay.
Khung nhà gồm 5 phần chính là: cột nhà để truyền lực xuống đất, dầm nhà dùng để kết nối và truyền lực xuống các đầu cột, bản sàn dùng để nâng đỡ các vật thể trong nhà, tường nhà bao gồm phần tường bao quanh và tường ngăn chia được xây bằng gạch.
-Việc đan thép phải đúng theo chỉ định của bản vẽ kết cấu, đúng chủng loại, độ dài, cấu kiện thép. Khi đan cần chú ý tránh gây xô lệch thép, giảm sức chịu tải. Nên có các cầu thép đặt lên trên kết cấu khi tiến hành đổ bê tông tránh làm xô lệch thép đan. Nếu đan thép sai kết cấu sẽ ảnh hưởng lớn đến công trình: có thể bị sập, nứt,…
-Việc ghép cốt pha cần thực hiện theo đúng tiêu chuẩn xây dựng, gỗ cốp pha không được lựa chọn loại gỗ quá kém phẩm chất, có thể bị bục vỡ trong quá trình đổ dầm bê tông. Kết nối các cốp pha thật chặt và gọn gàng. Nếu việc ghép cốp pha không được thực hiện tốt thì bê tông và vữa bị phân tầng, rỗ mặt,…
-Việc đổ dầm bê tông có thể thực hiện thủ công bằng máy trộn bê tông, cũng có thể thực hiện bằng xe trộn bên tông chuyên dụng, bơm bê tông bằng vòi bơm. Quá trình trộn cần lưu ý đúng tỷ lệ giữa cốt liệu và chất kết dính sao cho hỡn hợp bên tông đảm bảo đúng tiêu chuẩn. Khi đầm bê tông phải lưu ý đều tay, tránh bỏ sót bất kỳ chỗ nào.
Cấp phối bê tông: có 3 loại cấp phối cơ bản
- Bê tông 20 Mpa thường được gọi là Mác 200 dành cho móng, cột, dầm, sàn đối với những căn hộ nhỏ cấp 4 và các hạng mục bê tông cần cường độ thấp ít quan trọng.
- Bê tông 25 Mpa thường gọi là Mác 250 dành cho móng, cột, dầm, sàn đối với những căn hộ lớn hơn, có 1 đến 2 tầng và các hạng mục bê tông cần cường độ trung bình.
- Bê tông 30 Mpa thường được gọi là Mác 300 dành cho các căn hộ lớn hơn từ 3 đến 4 tầng và các hạng mục bê tông cần cường độ cao hơn ( đối với các nhà từ 4 tầng trở nên thử nghiệm cấp phối bê tông trước khi sử dụng).
Cấp phối vữa xây dụng: Thông thường dùng 2 cấp phối vữa khác nahy để xây tường, tô tường.
- Đối với vữa xây dựng, chúng ta nên trộn đúng cấp phối: 1 thùng bê xi măng trộn chung với 4 thùng bêc át hay 1 bao xi măng trộn với 8 thùng bê cát
- Đối với vữa tô tường, chúng ta nên trộn đúng cấp phối: 1 thùng bê xi măng trộn chung với 5 thùng bê cát hay 1 bao xi măng trộn với 10 thùng bê cát.
Lưu ý: Hỗn hợp được đong đếm bằng thùng có cùng dung tích ( thể tích thùng bê đong là 20 lit).
- Việc rút cốp pha cần lưu ý sao cho thời gian ngưng kết của bê tông phải đủ ngày, không nên vì tiến độ gấp gáp mà rút cốp pha sớm, gây ra nhiều hư hại, tai nạn sập bê tông đáng tiếc. Rút cốp pha dành cho cột là sau 24h, dầm đà sàn là sau 28 ngày.
- Việc xây dựng tường cần lưu ý xây làm sao cho thẳng, mạch đều. Trong quá trình xây cần liên tục kiểm tra độ thẳng bừng quả dọi. Vữa xây cần trộn đúng tỷ lệ, đảm bảo độ kết dính và chống nước thẩm tháu qua. Việc bảo dưỡng bê tông và vữa giai đoại này là rất quan trọng để có chất lượng tốt nhất cho phần thô.
3. Phương pháp bảo dưỡng cho bê tông thông thường:
Giữ ẩm bê tông bằng nước:
- Phun nước liên tục lên bề mặt
- Ngâm trong nước
Che chắn, giữa ẩm liên tục:
- Ván Khuôn
- Phủ bao bố ướt hoặc bao nilong
Sử dụng hợp chất dưỡng hộ: phun nước trực tiếp lên bề mặt bê tông, khi không chúng sẽ tạo thành 1 màng không thấm làm chậm sự thất thoát độ ẩm bề mặt. Bê tông cần được bảo dưỡng liên tục ít nhất là 7 ngày. Thời gian bảo dưỡng càng lâu càng tốt.
4. Phương pháp bảo dưỡng cho vữa
Giữ ẩm bằng cách phun nước lên bề mặt tường, nền sau khi kết thúc ninh kết ( tưới nhẹ lên đỉnh tường bằng vòi khi vữa bắt đầu ráo bề mặt)
Che chắn giữ ẩm liên tục:
- Phủ bạt
- Phủ bao bố ướt hoặc bao ni lông
Sử dụng hợp chất dưỡng hộ: Phun trực tiếp hợp chất dưỡng hộ lên bề mặt tường ( trát, láng vữa), Khi khô chúng sẽ tạo thành một màng không thấm làm chậm sự thấm thoát độ ẩm bề mặt.
Tường, nền (trát, láng vữa) cần được bảo vệ liên tục 3 đến 7 ngày. Thời gian bảo dưỡng càng lâu càng tốt.