Năm nhuận là năm cuối cùng hoàn thiện một chu kỳ để mở ra một chu kỳ mới nên sinh khí sẽ sớm phát hơn. Theo quan niệm của người Phương Đông, năm nhuận tốt lành cho những khởi đầu tạo dựng sự nghiệp, dựng vợ gả chồng, xây dựng nhà cửa,…
Năm nhuận là gì?
Theo lịch ta dựa theo vòng quay quả đất xoay quanh mặt trời mà tính năm. Theo vòng mặt trăng xoay quanh quả đất mà tính tháng. Tức khi trái đất xoay quanh mặt trời được một vòng, thì mặt trăng đã xoay quanh trái đất 12 vòng tức 12 tháng và 1/3 vòng nữa. Cho nên mỗi năm lại thừa ra hơn 10 ngày, tính số thừa ấy lại thì 2,5 năm lại thừa ra một tháng, tháng thừa ấy gọi là nhuận Nguyệt.
Năm nhuận là năm cuối cùng hoàn thiện chu kỳ mặt trăng theo thái dương hệ. Đây cũng là năm hoàn thiện vòng chu kỳ 24 tiết khí kết thúc một chu kỳ và là tiền đề mở ra chu kỳ tiếp theo nên sinh khí sẽ sớm phát triển hơn. Vòng hoàn đạo cũng có thêm một chu kỳ nguyệt lệnh cho nên dễ có cơ hội thành công cho những việc khởi đầu.
Lưu ý: Khi làm nhà đón khí của năm tốt, năm nhuận, mỗi năm lại có một loại khí khác nhau. Vì thế người xưa vẫn luôn lưu ý và coi trọng thứ tự, các bước khi xây nhà cửa trong năm tốt nên động thổ, đổ mái cùng năm để bảo toàn được khí tốt.
Các bước như sau:
Cần quan tâm phần thô, phần hoàn thiện có thể làm năm sau mà không cần lo lắng.
Xây nhà vào mùa xuân – thời điểm khởi đầu một việc mới quan trọng
Chữ xuân:
Mùa xuân được tính từ tháng giêng đến tháng ba. Mùa xuân là đầu bốn mùa, muôn vật đều có cảnh tượng tốt tươi, cho nên các cụ mới ví người tuổi trẻ như mùa xuân, gọi tuổi trẻ là thanh xuân, ý thú hoạt bát gọi là xuân khí,…
Nguyên lý chọn ngày
Chọn ngày có trực: Khai ( tốt cho những việc mới)
Chọn ngày có sao: Sinh khí
Chọn ngày có trực Kiến, trực Khai ( tốt cho những việc mới bắt đầu). được thêm Hoàng Đạo và có kèm Giải Thần thì càng được tốt.
Những sao tốt cho việc Động thổ: Sinh khí, Thiên đức hợp, Nguyệt đức, Nguyệt đức hợp, ngũ phá, Tam hợp, Lục hợp, Thiên ân, có trực khai.
Những ngôi sao không tốt cho việc Động thổ: Thiên cương, Sát chủ, Đạo hao, Thập các đại bại, Thụ tử, Kiếp sát, Trùng tang, Kim thần Thất sát, Địa phá, Thổ ổn, Thổ phủ, Thổ cẩm, Đại đặc, Lôi công.
Khi chọn được ngày, ta chọn giờ theo Bát quái lịch.
Những giờ tốt cho việc động thổ: giờ Mông, giờ Giải, giờ Hàm, giờ Đại Hữu, giờ Ký Tế